Địa chỉ lưu trú là gì? Hướng dẫn thủ tục khai báo lưu trú 2024
Với sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải, việc di chuyển đến nhiều địa điểm khác nhau và lưu trú trong một thời gian nhất định đã trở nên dễ dàng.
Khi đến một nơi không thuộc địa chỉ đăng ký thường trú, chúng ta cần thực hiện thông báo lưu trú. Vậy địa chỉ lưu trú là gì và thủ tục khai báo ra sao? Hãy cùng Viet Nam Land khám phá chi tiết nội dung này dưới đây!
Lưu trú là gì?
Trước tiên, cần hiểu rõ khái niệm về lưu trú để giải thích về địa chỉ lưu trú. Lưu trú là thuật ngữ thay thế cho “tạm trú vãng lai” nhằm giúp phân biệt giữa “cư trú” và “lưu trú” một cách rõ ràng hơn.
Lưu trú là hoạt động di chuyển của công dân Việt Nam đến sống ở một địa điểm khác trong một thời gian nhất định, thường nằm ngoài phạm vi đăng ký hộ khẩu thường trú và tạm trú.
Tính pháp lý cơ sở lưu trú
Luật cư trú 2006 đã được sửa đổi và bổ sung năm 2013. Lưu trú là việc công dân di chuyển đến sống tại một địa điểm ngoài khu vực cư trú đã đăng ký, không thuộc diện phải đăng ký giấy tạm trú trong khoảng thời gian nhất định.
Cá nhân hoặc nhóm người cần xác định rõ mục đích, thời gian đến và đi khỏi địa điểm lưu trú. Cơ sở pháp lý về lưu trú nhằm đơn giản hóa quá trình làm thủ tục cho khách vãng lai như du khách hoặc người đi thăm bệnh, chữa bệnh. Điều này giúp bảo vệ quyền và lợi ích tại nơi lưu trú.
Trong thời gian lưu trú, cơ quan có thẩm quyền có thể quản lý dữ liệu cư trú tại địa phương và kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ. Nếu không thông báo cư trú, người vi phạm có thể bị xử phạt nặng hành chính theo quy định của Thông tư số 35/2014/TT-BCA và Nghị định 31/2014.
Địa chỉ lưu trú là gì?
Địa chỉ lưu trú là nơi mà mỗi công dân sinh sống lâu dài, có thể là địa chỉ thường trú hoặc tạm trú. Công dân Việt Nam được phép đăng ký địa chỉ lưu trú tại nơi đang sống lâu dài, nơi này cần phải đảm bảo tính hợp pháp và tuân theo quy định của pháp luật.
Địa chỉ lưu trú có thể là chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan. Chỗ ở hợp pháp được định nghĩa là một nơi mà cá nhân, tổ chức, hoặc cơ quan có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp công dân không có nơi lưu trú rõ ràng, địa chỉ cư trú sẽ là nơi đang sinh sống và cần được xác nhận bởi cơ quan công an phường hoặc xã.
Trong bối cảnh pháp luật Việt Nam, việc xác định địa chỉ lưu trú là quan trọng vì nó giúp chính quyền quản lý tốt hơn dữ liệu cư trú của công dân, đảm bảo an ninh trật tự và cung cấp các dịch vụ hành chính công. Việc thông báo và đăng ký địa chỉ lưu trú đúng quy định là nghĩa vụ của mỗi công dân khi di chuyển đến một nơi mới để sinh sống.
Để thực hiện khai báo địa chỉ lưu trú, công dân cần đến cơ quan công an địa phương, thường là phường hoặc xã, nơi họ đang tạm trú hoặc thường trú. Tại đây, họ sẽ được hướng dẫn cụ thể về thủ tục khai báo, bao gồm việc điền vào các biểu mẫu cần thiết và cung cấp các giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
Việc khai báo đúng quy định giúp công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại nơi cư trú, đồng thời giúp cơ quan quản lý nắm bắt tình hình cư trú tại địa phương. Điều này góp phần duy trì an ninh trật tự xã hội, hỗ trợ quá trình cấp giấy tờ, hộ chiếu, bảo hiểm và các dịch vụ công khác.
Tổng kết lại, địa chỉ lưu trú là nơi ở của một người, có thể là nơi thường trú hoặc tạm trú, nơi người đó đang sinh sống hợp pháp và đã được đăng ký đúng quy định.
Cần thông báo địa chỉ lưu trú khi nào?
Công dân Việt Nam cần thông báo địa chỉ lưu trú khi đến ở tại một địa điểm ngoài phạm vi đã đăng ký hộ khẩu thường trú và tạm trú trong một khoảng thời gian nhất định. Thông báo lưu trú được quy định như sau:
Công dân phải thông báo lưu trú trước 23h. Nếu đến sau 23h, thông báo lưu trú phải được thực hiện vào sáng hôm sau.
Nếu một gia đình thường xuyên đến lưu trú tại cùng một địa điểm, chỉ cần thông báo lưu trú một lần với công an phường hoặc xã. Thông báo lưu trú có thể được thực hiện qua điện thoại hoặc trực tiếp tại văn phòng công an địa phương.
Thủ tục khai báo lưu trú như thế nào?
Theo Thông tư số 35/2014/TT-BCA, công dân cần xuất trình các giấy tờ sau khi đến lưu trú và thông báo cho người có trách nhiệm để làm thủ tục lưu trú:
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
- Hộ chiếu còn hiệu lực vào thời điểm xin lưu trú.
- Giấy xác nhận được cấp bởi cơ quan hoặc Ủy ban nhân dân phường, xã.
- Một số giấy tờ tùy thân khác theo yêu cầu.
Đối với trẻ dưới 14 tuổi, không cần xuất trình giấy tờ khi làm thủ tục lưu trú, nhưng phải cung cấp thông tin đầy đủ về người giám hộ của trẻ.
Địa chỉ khai báo lưu trú ở đâu?
Địa chỉ lưu trú là nơi mà công dân sinh sống tạm thời ngoài phạm vi đăng ký hộ khẩu thường trú và tạm trú. Khai báo lưu trú có thể được thực hiện tại trụ sở Công an phường hoặc xã, hoặc ở địa điểm khác theo quy định pháp luật. Thông báo lưu trú có thể được tiến hành qua điện thoại hoặc trực tiếp tại văn phòng.
Không thông báo lưu trú bị xử phạt thế nào?
Theo điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, công dân không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú hoặc khai báo tạm vắng sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Đối với cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú, nếu không thực hiện thông báo lưu trú, sẽ bị phạt như sau:
- Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
- Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
- Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, tạm trú hoặc lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cũng bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Lưu ý rằng mức phạt này áp dụng cho cá nhân, còn mức phạt đối với tổ chức sẽ gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.
Những lưu ý khi khai báo thông tin lưu trú
Đối tượng có trách nhiệm thông báo lưu trú bao gồm gia đình, cơ sở khám chữa bệnh, khu nhà ở tập thể, khách sạn, nhà trọ, v.v.
Ví dụ: Nhà nghỉ cần báo cáo thông tin về số khách lưu trú cho Công an phường trước 23h mỗi ngày.
Nếu một thành viên trong gia đình đến lưu trú nhiều lần, chỉ cần thông báo lưu trú một lần tại trụ sở Công an phường hoặc xã. Bạn có thể thực hiện thông báo lưu trú qua điện thoại hoặc trực tiếp tại văn phòng công an.
Phân biệt thường trú, tạm trú và lưu trú?
Tiêu chí | Thường trú | Tạm trú | Lưu trú |
Khái niệm | Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú | Là nơi công dân sinh sống từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú | Là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày |
Bản chất | Sinh sống thường xuyên, lâu dài chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ | Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn | Nghỉ lại tạm thời vì lý do công việc, du lịch, thăm hỏi… trong thời gian ngắn |
Thời hạn cư trú | Không có thời hạn | – Có thời hạn, tối đa 02 năm – Được gia hạn nhiều lần | Thời hạn ngắn, dưới 30 ngày, mang tính nhất thời |
Nơi đăng ký cư trú | Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã | Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã | Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã |
Điều kiện đăng ký | Thuộc một trong các trường hợp sau: – Có chỗ ở hợp pháp; – Nhập hộ khẩu về nhà người thân – Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ – Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở – Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội – Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động
| Đáp ứng 02 điều kiện: – Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú – Sinh sống từ 30 ngày trở lên
| – Nghỉ lại tại một địa điểm nhất định điểm nhất định không phải nơi thường trú – Không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú
|
Thời hạn thực hiện | Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú | – Không quy định. – Sinh sống trên 30 ngày phải đăng ký
| Trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú trước 8h ngày hôm sau |
Kết quả đăng ký | Được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu về cư trú | Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú | Được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú |
Kết luận
Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về địa chỉ lưu trú là gì? Để tìm hiểu thêm thông tin tương tự, bạn có thể truy cập vào trang web của chúng tôi hoặc liên hệ với chúng tôi qua các phương thức sau:
- Hotline: 0912 132 323
- Website: vietnamland.vn
- Email: [email protected]
- Địa chỉ: 280A17 Lương Định Của , Phường An Phú , Thành Phố Thủ Đức , Tp Hồ Chí Minh
Tôn chỉ hoạt động của chúng tôi là sự Uy Tín – Chân Thành – Tận Tâm – “YOUR HAPPINESS IS OUR MISSION”