Công chứng vi bằng là gì? Thủ tục và Các quy định cần biết 2024
Trong đời sống xã hội hiện đại, công chứng vi bằng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và đảm bảo tính pháp lý cho các giao dịch dân sự. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn mơ hồ về công chứng vi bằng là gì và quy trình thực hiện thủ tục này và vẫn có nhiều tranh chấp liên quan đến khái niệm này.
Bài viết này Vietnam Land sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về công chứng vi bằng, giúp bạn giải đáp những thắc mắc và hiểu rõ hơn về thủ tục pháp lý quan trọng này.
Công chứng vi bằng là gì?
Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận các sự kiện và hành vi có thật mà họ trực tiếp chứng kiến theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức, theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
Mẫu Theo Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, vi bằng được định nghĩa như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến và lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
Công chứng được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (gọi tắt là hợp đồng, giao dịch), cũng như tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại (gọi tắt là bản dịch), mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Như vậy, nhiều người hiện nay vẫn nhầm lẫn thuật ngữ “công chứng vi bằng”. Theo quy định pháp luật hiện hành, không tồn tại thuật ngữ này vì công chứng và vi bằng là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau.
Vi bằng không phải là văn bản công chứng và không thể thay thế văn bản công chứng. Đây là hai loại giấy tờ độc lập, với định nghĩa và giá trị pháp lý riêng biệt.
Công chứng là việc chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch dân sự, còn vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại lập. Vi bằng thường được sử dụng như bằng chứng trong xét xử, nhưng nó không có giá trị pháp lý như một văn bản công chứng. Do đó, việc sử dụng “công chứng vi bằng” là không chính xác và có thể gây hiểu nhầm về tính pháp lý và công dụng của các loại văn bản này.
Phân biệt công chứng và vi bằng thế nào?
Tiêu chí | Văn bản công chứng | Vi bằng |
Căn cứ | Luật Công chứng | Nghị định 08/2020/NĐ-CP |
Người lập | Công chứng viên | Thừa phát lại |
Định nghĩa | Là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được Công chứng viên chứng nhận | Là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức |
Giá trị pháp lý | – Có giá trị chứng cứ; – Tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh trừ trường hợp Tòa án tuyên bố vô hiệu – Bản dịch có giá trị sử dụng như giấy tờ được dịch | – Là nguồn chứng cứ khi Tòa án xem xét giải quyết vụ việc dân sự, hành chính – Là căn cứ thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân |
Phạm vi | – Động sản: Toàn quốc – Bất động sản: Trong phạm vi tỉnh, thành phố Văn phòng/Phòng công chứng đặt trụ sở trừ công chứng:
| Toàn quốc |
Mua bán nhà có thể lập vi bằng thay thế cho công chứng hoặc chứng thực không?
Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng như sau:
Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng
- Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Như vậy, việc mua bán nhà không thể chỉ lập vi bằng để thay thế cho công chứng hoặc chứng thực do các lý do sau:
- Vi bằng không thể thay thế cho văn bản công chứng, văn bản chứng thực hay bất kỳ văn bản hành chính nào khác.
- Vi bằng chỉ là nguồn chứng cứ, cơ sở để tòa án xem xét và giải quyết các vấn đề hành chính và dân sự theo quy định pháp luật.
- Vi bằng có giá trị là chứng cứ để công nhận các hoạt động mua bán, giao dịch tài sản, nhưng không thay thế được văn bản công chứng.
- Văn phòng thừa phát lại chỉ ghi nhận hành vi trao đổi, giao dịch tiền, giao nhận giấy tờ mà không chứng thực quan hệ giao dịch.
- Vi bằng được lập với sự xác nhận giao dịch giữa các bên tại thời điểm đó và có thể làm chứng tại tòa nếu xảy ra tranh chấp.
Dựa vào các quy định và phân tích trên, có thể kết luận rằng vi bằng chỉ có giá trị làm chứng cứ chứ không có giá trị pháp lý trong các giao dịch mua bán tài sản. Vì vậy, việc mua bán nhà chỉ có thể được thực hiện qua giao dịch có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật, không thể chỉ lập vi bằng.
Trường hợp nào Thừa phát lại không được phép lập vi bằng?
Theo Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Thừa phát lại không được lập vi bằng trong các trường hợp sau:
- Liên quan đến quyền lợi của bản thân và gia đình Thừa phát lại.
- Vi phạm an ninh, quốc phòng, bí mật nhà nước.
- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, gia đình, đạo đức xã hội.
- Xác nhận hợp đồng, giao dịch cần công chứng, chứng thực; xác nhận bản dịch, chữ ký, bản sao.
- Ghi nhận sự kiện để chuyển quyền sử dụng, sở hữu tài sản không có giấy tờ chứng minh.
- Ghi nhận sự kiện để thực hiện giao dịch trái pháp luật.
- Ghi nhận hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan trong quân đội, công an khi đang thi hành công vụ.
- Ghi nhận sự kiện mà Thừa phát lại không trực tiếp chứng kiến.
- Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.
Như vậy, có 09 trường hợp mà Thừa phát lại không được phép lập vi bằng theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn các bước công chứng vi bằng mới nhất hiện nay
Sau khi hiểu rõ khái niệm công chứng vi bằng, bạn cần nắm quy trình thủ tục để tránh những sai sót khi tiến hành. Thủ tục này sẽ được thực hiện qua các bước sau:
1. Yêu cầu lập vi bằng
Đầu tiên, khi cần lập vi bằng, người yêu cầu sẽ đến trực tiếp văn phòng Thừa phát lại để nộp yêu cầu. Tại đây, văn phòng sẽ tư vấn và cung cấp thông tin cần thiết cho người lập. Sau đó, Thừa phát lại sẽ yêu cầu người lập điền đầy đủ thông tin vào mẫu theo quy định. Tất cả giấy tờ sẽ được chuẩn bị theo một khuôn mẫu nhất định.
2. Thỏa thuận lập vi bằng
Sau khi yêu cầu lập vi bằng được hoàn tất, văn phòng Thừa phát lại sẽ thống nhất nội dung thỏa thuận giữa các bên và tiến hành lập, ký kết văn bản vi bằng. Người lập sẽ cung cấp đầy đủ thông tin, địa điểm, ngày giờ cho Thừa phát lại.
3. Thực hiện lập vi bằng
Trong quá trình lập vi bằng, Thừa phát lại phải thực hiện trực tiếp và chứng kiến các hành vi, đảm bảo tính khách quan và trung thực. Nếu cần thiết, họ có thể mời bên thứ ba làm chứng. Thông tin từ người yêu cầu cần phải chính xác và có trách nhiệm đảm bảo tính hợp pháp. Thừa phát lại cũng phải giải thích rõ về giá trị pháp lý của vi bằng và ký, đóng dấu trên từng trang. Cuối cùng, sau khi thỏa thuận, vi bằng sẽ được lập thành ba bản có giá trị như nhau để lưu trữ.
4. Gửi vi bằng đến Sở Tư pháp
Theo quy định của pháp luật, sau khi hoàn tất quá trình lập vi bằng, văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng và các tài liệu liên quan đến Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc. Sở Tư pháp, sau khi nhận được vi bằng, phải thực hiện đăng ký trong sổ vi bằng trong vòng 02 ngày làm việc.
Nhà vi bằng có làm sổ được không? Có nên mua nhà vi bằng?
Như đã phân tích ở trên, vi bằng chỉ được coi là chứng cứ xác nhận sự kiện giao dịch và giải quyết mâu thuẫn. Tuy nhiên, vi bằng không có giá trị pháp lý trong việc xác lập quyền sử dụng đất và các tài sản liên quan. Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cá nhân hoặc doanh nghiệp cần phải tuân thủ các điều kiện theo luật địa chính trị. Mua nhà vi bằng có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro, và việc quyết định cần được xem xét cẩn thận để tránh mất tiền một cách không đáng.
Kết luận
Công chứng vi bằng là thủ tục pháp lý quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia giao dịch dân sự. Việc công chứng vi bằng giúp bảo vệ quyền lợi, tăng tính pháp lý và tiết kiệm thời gian, chi phí cho giao dịch. Do đó, công chứng vi bằng được xem là lựa chọn tối ưu cho các giao dịch dân sự có giá trị không quá 10 tỷ đồng. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về các thông tin tương tự, đừng ngần ngại truy cập Vietnamland.vn hoặc liên hệ trực tiếp để được hỗ trợ qua các cách thức liên lạc sau:
- Hotline: 0912 132 323
- Email: [email protected]
- Địa chỉ: 280A17 Lương Định Của , Phường An Phú , Thành Phố Thủ Đức , Tp Hồ Chí Minh
Tôn chỉ hoạt động của chúng tôi là sự Uy Tín – Chân Thành – Tận Tâm – “YOUR HAPPINESS IS OUR MISSION”