Nhập khẩu cho con cần giấy tờ gì? Hướng dẫn chi tiết từ A đến Z
“Nhập khẩu cho con” là thuật ngữ thông dụng để chỉ việc cha mẹ đăng ký thường trú cho con. Vậy Nhập khẩu cho con cần giấy tờ gì? Bài viết này Vietnam Land sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về thủ tục nhập khẩu cho con online, giúp các cha mẹ dễ dàng thực hiện.
Cần chuẩn bị gì để làm thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh?
Người dân cần chuẩn bị các thông tin và hình ảnh sau đây theo quy định của Điều 21 Luật Cư trú 2020:
- Tài khoản đã kích hoạt tại Cổng dịch vụ công trực tuyến quốc gia hoặc Tài khoản định danh điện tử VNeID.
- Ảnh chụp Giấy khai sinh của trẻ sơ sinh hoặc các giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha mẹ và con.
- Ảnh chụp tờ khai thay đổi thông tin cư trú đã điền đầy đủ thông tin và có chữ ký.
- Ảnh chụp văn bản của cha hoặc mẹ ruột đồng ý cho đăng ký thường trú của con với người khác (trường hợp con nhập khẩu không theo cha mẹ).
Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01): tại đây
Tham khảo thêm các kiến thức liên quan đến kiến thức pháp lý nhà đất khác:
Hướng dẫn thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh online
Người dân có thể khai báo thông tin trên trang web và gửi đính kèm các bản scan hoặc ảnh chụp của các giấy tờ liên quan để nhập khẩu cho trẻ sơ sinh theo các bước sau:
Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/. Đăng nhập hoặc đăng ký tài khoản nếu chưa có.
Bước 2: Chọn mục Lĩnh vực Đăng ký, quản lý cư trú.
Bước 3: Chọn Đăng ký thường trú từ hộ đã có trong trang tiếp theo.
Bước 4: Nhập đầy đủ thông tin vào hồ sơ đăng ký. Chọn “Đăng ký thường trú vào hộ đã có” và “Đăng ký thường trú lần đầu” tại mục Thủ tục và Trường hợp.
Trong phần “Thông tin người đề nghị đăng ký thường trú”, lựa chọn “Khai hộ (yêu cầu điền đầy đủ các thông tin có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người được khai hộ)”.
Bước 5: Tiếp tục khai báo thông tin và tải ảnh scan các giấy tờ cần thiết vào mục hồ sơ đính kèm. Sau khi kiểm tra lại thông tin, xác nhận và gửi hồ sơ.
Bước 6: Nếu hồ sơ được gửi thành công và được duyệt, hệ thống sẽ gửi email thông báo việc nộp hồ sơ thành công cùng mã hồ sơ để tra cứu tiến độ làm hồ sơ nhập khẩu cho con sơ sinh.
Lệ phí đăng ký nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh
Theo Điều 4 của Thông tư 75/2022/TT-BTC về lệ phí đăng ký nhập khẩu cho trẻ sơ sinh, các trường hợp được miễn lệ phí bao gồm:
- Trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật theo quy định tại Luật Trẻ em, Luật Người cao tuổi, và Luật Người khuyết tật.
- Người có công với cách mạng và thân nhân theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn, công dân thường trú tại các xã biên giới, các huyện đảo, và công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
- Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.
Điều này có nghĩa là quá trình đăng ký nhập khẩu cho trẻ sơ sinh được miễn phí. Để tránh phạt tiền theo Điều 9 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định đăng ký và quản lý cư trú, người dân cần thực hiện đúng thủ tục và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Thời gian giải quyết thủ tục nhập khẩu cho con online
Theo quy định tại Điều 22 của Luật Cư trú, sau khi người đăng ký nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan đăng ký cư trú sẽ thông báo kết quả cập nhật thông tin đăng ký thường trú trong vòng 07 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ bị từ chối, người đăng ký sẽ nhận được thông báo từ chối bằng văn bản kèm lý do cụ thể.
Do đó, thủ tục nhập khẩu cho con thông qua hệ thống trực tuyến thường mất khoảng 07 ngày làm việc tính từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.
Nhập hộ khẩu muộn cho con có bị phạt không?
Theo quy định tại Điều 22 của Luật Cư trú, sau khi người đăng ký nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan đăng ký cư trú sẽ thông báo kết quả cập nhật thông tin đăng ký thường trú trong vòng 07 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ bị từ chối, người đăng ký sẽ nhận được thông báo từ chối bằng văn bản kèm lý do cụ thể.
Do đó, thủ tục nhập khẩu cho con thông qua hệ thống trực tuyến thường mất khoảng 07 ngày làm việc tính từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.
Điều kiện đăng ký thường trú cho con
Căn cứ vào Điều 20 của Luật Cư trú năm 2020, các điều kiện để tiến hành đăng ký thường trú được quy định như sau:
- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình có thể đăng ký thường trú tại địa điểm ở hợp pháp đó.
- Công dân có thể đăng ký thường trú tại địa điểm ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu đồng ý trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về sống với chồng, chồng về sống với vợ, con về sống với cha mẹ; cha mẹ về sống với con.
- Người già về sống với anh chị em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về sống với ông bà, anh chị em ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không có cha mẹ sống với ông bà, cụ già, anh chị em ruột, bác ruột, người giám hộ.
- Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 này, công dân được đăng ký thường trú tại địa điểm ở thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho phép đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó.
- Đảm bảo điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không thấp hơn 08 mét vuông sàn/người.
- Công dân được phép đăng ký thường trú tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở trong những trường hợp sau đây:
- Người hoạt động tôn giáo được phong phú, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến làm việc tại cơ sở tôn giáo.
- Người đại diện cho cơ sở tín ngưỡng.
- Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý để đăng ký thường trú nhằm trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở đó.
- Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có nơi ở được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
- Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp có thể đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
- Người đang sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện có thể đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đồng ý cho đăng ký thường trú.
- Phương tiện phải được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó để ở.
- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
- Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
- Công dân sẽ không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú năm 2020, trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này.
Do đó, trong trường hợp sinh con, người cha mẹ hoàn toàn có thể đăng ký thường trú cho con theo quy định của pháp luật.
Dưới đây là đầy đủ thông tin về Nhập khẩu cho con cần giấy tờ gì mà Vietnam Land muốn chia sẻ với quý độc giả. Nếu quý vị muốn tìm hiểu thêm về các thông tin tương tự, xin vui lòng truy cập Vietnamland.vn hoặc liên hệ trực tiếp để được hỗ trợ.
Tôn chỉ hoạt động của chúng tôi là sự Uy Tín – Chân Thành – Tận Tâm – “YOUR HAPPINESS IS OUR MISSION”