Luật sở hữu căn hộ chung cư mới cập nhật 2024
Trong bối cảnh đô thị hóa ngày càng tăng và nhu cầu về nhà ở ngày càng cao, căn hộ chung cư đã trở thành lựa chọn phổ biến và hấp dẫn cho nhiều người. Tuy nhiên, điều quan trọng là không chỉ là việc sở hữu một căn hộ chung cư, mà còn là việc hiểu rõ về luật sở hữu căn hộ chung cư. Hãy cũng Vietnam Land khám phá sâu hơn quy định pháp lý mà mọi người cần biết khi đầu tư vào loại hình bất động sản này.
Công nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ chung cư
Quy trình công nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư được quy định trong Luật Nhà ở 2023. Theo Điều 9 của luật này, ngoại trừ các tài sản thuộc sở hữu của các cơ quan công, tổ chức, hoặc cá nhân đáp ứng các điều kiện cần thiết, các chủ sở hữu căn hộ chung cư hợp pháp được cấp quyền sở hữu thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp giao dịch căn hộ chung cư có thời hạn, người mua sẽ được cấp Giấy chứng nhận trong khoảng thời gian quy định; khi hết thời hạn này, quyền sở hữu sẽ được chuyển trả lại cho chủ sở hữu ban đầu theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Xem thêm các kiến thức bật động sản khác:
Giấy chứng nhận cho căn hộ chung cư phải ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng của căn hộ. Đối với các căn hộ được xây dựng dưới dự án cụ thể, giấy chứng nhận phải đưa ra đúng tên dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp căn hộ được phát triển để bán hoặc cho thuê, giấy chứng nhận sẽ được cấp trực tiếp cho người mua hoặc người thuê, không phải cho chủ đầu tư dự án, trừ khi chủ đầu tư yêu cầu với những căn hộ chưa được bán hoặc cho thuê. Đối với các căn hộ được phát triển để cho thuê, giấy chứng nhận sẽ được cấp tương ứng cho các đơn vị này.
Điều này đảm bảo quy trình công nhận và chuyển quyền sở hữu rõ ràng và minh bạch, giảm thiểu sự trùng lặp và đảm bảo tuân thủ đúng luật pháp.
Quy định phân hạng nhà chung cư
Quy định về phân loại căn hộ chung cư được quy định tại Điều 98 của Luật Nhà ở 2014 và Thông tư 31/2016/TT-BXD. Theo đó, mục đích của việc phân loại này là để xác định giá trị của căn hộ chung cư trong quản lý và giao dịch trên thị trường.
Quy trình phân loại và công nhận áp dụng cho từng tòa nhà chung cư cụ thể và phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Có yêu cầu đề nghị từ tổ chức hoặc cá nhân theo quy định.
- Tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm cả việc thực hiện theo Giấy phép xây dựng (nếu được yêu cầu theo luật xây dựng).
- Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về căn hộ chung cư và các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan.
- Hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, xây dựng và các luật liên quan, với căn hộ đã được bàn giao sử dụng mà không vi phạm các quy định pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị phân loại.
- Không thuộc diện bị phá dỡ và không nằm trong khu vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất.
Căn hộ chung cư được phân thành ba hạng:
- Hạng A: Căn hộ chung cư đáp ứng đủ các yêu cầu và đạt điểm tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí được quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 31/2016/TT-BXD.
- Hạng B: Căn hộ chung cư đáp ứng đủ các yêu cầu và đạt điểm tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí được quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư 31/2016/TT-BXD.
- Hạng C: Căn hộ chung cư đáp ứng đủ các yêu cầu nhưng không đạt đủ tiêu chí để được phân loại vào hạng A hoặc hạng B.
Quy trình phân loại dựa trên bốn nhóm tiêu chí:
- Tiêu chí về quy hoạch và kiến trúc.
- Tiêu chí về hệ thống và trang thiết bị kỹ thuật.
- Tiêu chí về dịch vụ và cơ sở hạ tầng xã hội.
- Tiêu chí về chất lượng, quản lý và vận hành.
Quy trình này đảm bảo việc đánh giá căn hộ chung cư một cách toàn diện và hệ thống, giúp quản lý và giao dịch trên thị trường nhà ở trở nên minh bạch và hiệu quả.
Quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư
Quy định về thời hạn sử dụng căn hộ chung cư được quy định tại Điều 99 của Luật Nhà ở 2014. Theo quy định này, thời hạn sử dụng của căn hộ chung cư được xác định dựa trên việc cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có căn hộ chung cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
Khi căn hộ chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của luật xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình căn hộ chung cư này để xử lý như sau:
- Nếu căn hộ chung cư vẫn đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng, chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 của Điều 110 của Luật Nhà ở 2014.
- Nếu căn hộ chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn đảm bảo an toàn cho người sử dụng, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu căn hộ. Nội dung thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, cũng như trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương.
Chủ sở hữu căn hộ chung cư có trách nhiệm thực hiện việc phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại căn hộ, hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định sau đây:
- Trường hợp khu đất có căn hộ chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, chủ sở hữu có thể cải tạo, xây dựng lại căn hộ theo quy định.
- Trường hợp khu đất không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, chủ sở hữu phải bàn giao lại căn hộ cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch đã được duyệt.
- Trong trường hợp chủ sở hữu không tuân thủ việc phá dỡ hoặc bàn giao căn hộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao căn hộ.
- Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu bị ảnh hưởng bởi việc phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật Nhà ở 2014.
Trong trường hợp phá dỡ để xây dựng lại căn hộ chung cư, các chủ sở hữu vẫn giữ quyền sử dụng đất; nếu đất được sử dụng để xây dựng công trình khác, quyền sử dụng đất cho căn hộ chung cư sẽ được giải quyết theo quy định của luật đất đai.
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư
Trong nhà chung cư, phần sở hữu riêng được xác định là khu vực bên trong căn hộ hoặc các khu vực khác trong nhà chung cư được chủ sở hữu cá nhân công nhận là của mình, cùng với các thiết bị sử dụng riêng trong phần đó, theo quy định của Luật Nhà ở 2014.
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
- Diện tích bên trong căn hộ, kể cả ban công và lô gia gắn liền với căn hộ.
- Các khu vực khác trong nhà chung cư được chủ sở hữu cá nhân công nhận là sở hữu riêng của mình.
- Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật được sử dụng riêng, kết nối với căn hộ hoặc phần khác thuộc sở hữu riêng.
Phần sở hữu chung của nhà chung cư
Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của toàn bộ nhà chung cư sau khi trừ đi phần diện tích thuộc sở hữu riêng của các chủ sở hữu cá nhân, cùng với các thiết bị sử dụng chung theo quy định của Luật Nhà ở 2014.
Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
- Diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần thuộc sở hữu riêng của các chủ sở hữu cá nhân; khu vực nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư.
- Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư, bao gồm các thành phần như khung, cột, tường chịu lực, hệ thống điện, nước, ga, thông tin liên lạc, thoát nước, hệ thống cứu hỏa và các công trình khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật nằm bên ngoài nhưng liên kết với nhà chung cư, trừ những hạ tầng sử dụng cho mục đích công cộng hoặc phải bàn giao cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư quản lý theo dự án đã được phê duyệt.
- Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư như sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được phê duyệt.
Trên đây là các thông tin về Luật Sở hữu căn hộ chung cư mới nhất được cập nhật vào năm 2024. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào liên quan đến các thông tin liên quan đến luật về nhà đất đất hoặc sở hữu khác hãy nhanh tay truy cập Vietnam Land thông qua các cách thức liên hệ sau:
- Hotline: 0912132323
- Website: vietnamland.vn
- Địa chỉ: 280A17 Lương Định Của, Phường An Phú, Thành Phố Thủ Đức, Tp Hồ Chí Minh
Tôn chỉ hoạt động của chúng tôi là sự Uy Tín – Chân Thành – Tận Tâm – “YOUR HAPPINESS IS OUR MISSION”