Dự án nhóm A là gì? Tiêu chí phân loại & Quy định mới 2024
Sự phát triển kinh tế đi đôi với sự phát triển của ngành xây dựng, qua các năm, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trong ngành này được Nhà nước quan tâm và thúc đẩy. Pháp luật Đầu tư công đã phân loại dự án xây dựng thành các nhóm A, B, C dựa trên điều kiện và tiêu chí khác nhau.
Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo hiệu quả trong quá trình đầu tư xây dựng. Vậy dự án nhóm A là gì? Hãy tham khảo bài viết dưới đây cùng Vietnam Land nhé.
Dự án nhóm A là gì?
Dự án nhóm A được phân loại dựa vào mức độ quan trọng và quy mô, và nằm trong danh mục của dự án đầu tư công. Các dự án này sẽ tiêu tốn toàn bộ hoặc một phần của nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019.
Tiêu chí phân loại dự án nhóm A
- Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc lĩnh vực…
+ Dự án ở lĩnh vực quốc phòng và an ninh, đặc điểm là có mức độ bảo mật cao;
+ Dự án liên quan đến sản xuất chất độc hại hoặc chất nổ;
+ Dự án phát triển hạ tầng cho khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
- Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực…
+ Dự án trong lĩnh vực giao thông, bao gồm xây dựng cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, hệ thống đường sắt và đường quốc lộ;
+ Dự án liên quan đến ngành công nghiệp điện;
+ Dự án khai thác và sản xuất dầu khí;
+ Dự án về sản xuất hóa chất, phân bón, và xi măng;
+ Dự án chế tạo máy và luyện kim;
+ Dự án khai thác và chế biến các loại khoáng sản;
+ Dự án xây dựng khu đô thị và nhà ở.
- Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực…
+ Dự án trong lĩnh vực giao thông, trừ những dự án đã được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công năm 2019;
+ Dự án liên quan đến thủy lợi;
+ Dự án về cấp thoát nước, xử lý rác thải, và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
+ Dự án trong lĩnh vực kỹ thuật điện;
+ Dự án sản xuất thiết bị thông tin và điện tử;
+ Dự án trong ngành hóa dược;
+ Dự án sản xuất vật liệu, trừ những dự án đã được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công năm 2019;
+ Dự án xây dựng công trình cơ khí, trừ những dự án đã được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công năm 2019;
+ Dự án trong lĩnh vực bưu chính và viễn thông.
- Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực…
+ Dự án liên quan đến sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản;
+ Dự án xây dựng và quản lý vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
+ Dự án hạ tầng kỹ thuật cho khu đô thị mới;
+ Dự án trong ngành công nghiệp, trừ những dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp đã được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 8 của Luật Đầu tư công năm 2019;
- Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực…
+ Y tế, văn hóa, giáo dục;
+ Nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình;
+ Bảo tồn và quản lý kho tàng;
+ Phát triển du lịch, thể dục thể thao;
+ Xây dựng công trình dân dụng, trừ những dự án xây dựng khu nhà ở đã được quy định tại điểm g khoản 2 của Điều 8 của Luật Đầu tư công năm 2019;
+ Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trừ những dự án đã được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều 8 của Luật Đầu tư công năm 2019.
Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án nhóm A
Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án nhóm A được quy định tại Điều 11 của Luật Đầu tư công năm 2019 như sau:
- Chính phủ sẽ trình Ủy ban Thường vụ của Quốc hội quyết định về việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án nhóm A và báo cáo tình hình này tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội.
- Việc điều chỉnh này sẽ được thực hiện trong các tình huống như chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công, hoặc trong trường hợp xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư công.
Quy trình phê duyệt dự án nhóm A
1. Hồ sơ phê duyệt dự án nhóm A
Khi nộp hồ sơ phê duyệt dự án nhóm A, cá nhân hoặc tổ chức cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
- Tờ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình (bản chính, theo mẫu).
- Văn bản thống nhất quy mô đầu tư và thông báo vốn, giao kế hoạch vốn đầu tư (bản sao).
- Văn bản liên quan đến quy hoạch, bao gồm quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết, chứng chỉ quy hoạch, và thông tin quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền cấp (bản chính), đối với các dự án đầu tư xây dựng mới.
- Hồ sơ pháp lý và năng lực của đơn vị tư vấn lập dự án, bao gồm chứng chỉ hành nghề của cá nhân lập dự án (bản sao).
- Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát (bản sao).
- Hồ sơ dự án đầu tư, bao gồm Thuyết minh dự án (bản chính), Thiết kế cơ sở (phần thuyết minh thiết kế cơ sở và thiết kế công nghệ nếu có) (bản chính), Bản vẽ xây dựng và công nghệ (bản chính), cùng với Biên bản nghiệm thu thiết kế cơ sở (bản sao).
2. Trình tự thực hiện
Đối với cá nhân hoặc tổ chức:
Bước 1: Chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền chuẩn bị hồ sơ hợp lệ theo quy định, bao gồm việc:
– Xin chủ trương lập dự án đầu tư.
– Lập báo cáo đánh giá chất lượng công trình hiện trạng (nếu có liên quan trực tiếp đến công trình hiện trạng), lập thuyết minh và xin thống nhất quy mô đầu tư từ cấp có thẩm quyền.
– Lập dự án đầu tư đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên.
Bước 2: Chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền đến nộp hồ sơ tại Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện.
Bước 3: Cá nhân hoặc người đại diện tổ chức đến nhận kết quả tại Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện.
Đối với cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Bước 1: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, hướng dẫn người nộp hoàn chỉnh theo quy định.
Bước 2: Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện thẩm định hồ sơ, sau đó tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định phê duyệt.
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định phê duyệt.
Bước 4: Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện trao kết quả cho chủ đầu tư.
Thời gian quyết định đầu tư chương trình, dự án
Căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 21 của Nghị định số 40/2020/NĐ-CP, thời gian quyết định đầu tư chương trình và dự án được tính từ ngày cơ quan cấp có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
– Chương trình đầu tư công: Không quá 20 ngày.
– Dự án thuộc nhóm A: Không quá 15 ngày.
– Dự án thuộc nhóm B và nhóm C: Không quá 10 ngày.
Trong thời gian 15 ngày, tính từ ngày cơ quan cấp có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ quan sau sẽ thực hiện quyết định đầu tư chương trình, dự án:
– Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương sẽ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng Bộ Tài chính để quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Các cơ quan quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp địa phương sẽ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng Bộ Tài chính để quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Đúng vậy, theo quy định nêu trong Nghị định số 40/2020/NĐ-CP, thời gian quyết định đầu tư cho chương trình và dự án nhóm A là không quá 15 ngày, khác biệt với các nhóm khác như sau:
– Chương trình đầu tư công: Không quá 20 ngày.
– Dự án thuộc nhóm B và nhóm C: Không quá 10 ngày.
Trong khoảng thời gian 15 ngày, tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ quan sẽ thực hiện quyết định đầu tư chương trình và dự án như sau:
– Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương sẽ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng Bộ Tài chính để quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Các cơ quan quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp địa phương sẽ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cùng cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp để quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung quyết định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A
Theo quy định tại Khoản 1 của Điều 21 trong Nghị định số 40/2020/NĐ-CP, nội dung quyết định chương trình và dự án đầu tư công nhóm A được xác định như sau:
– Quyết định chương trình đầu tư công bao gồm các yếu tố chính như mục tiêu, phạm vi và quy mô; tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án, mức cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác; kế hoạch bố trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình; chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc; cùng các dự án thành phần của chương trình và giải pháp tổ chức thực hiện.
– Quyết định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng gồm các thông tin chính như tên dự án, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có), mục tiêu và quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, địa điểm, thiết kế công nghệ (nếu có), quy chuẩn kỹ thuật, tổng mức đầu tư, nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ, hình thức quản lý dự án được áp dụng.
– Quyết định dự án đầu tư công có phần xây dựng sẽ tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng.
Kết luận
Dự án nhóm A là một phần quan trọng của các nỗ lực đầu tư công, với quy mô và mức độ quan trọng cao. Việc quyết định đầu tư cho dự án nhóm A đòi hỏi sự xem xét kỹ lưỡng và đảm bảo tính minh bạch.
Theo quy định của Nghị định số 40/2020/NĐ-CP, các quyết định đầu tư phải tuân thủ các tiêu chí cụ thể, từ quyết định chương trình đến quyết định dự án, đảm bảo sự chính xác và rõ ràng trong việc sử dụng nguồn lực và quản lý dự án.
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về các thông tin tương tự, đừng ngần ngại truy cập Vietnamland.vn hoặc liên hệ trực tiếp để được hỗ trợ.
Tôn chỉ hoạt động của chúng tôi là sự Uy Tín – Chân Thành – Tận Tâm – “YOUR HAPPINESS IS OUR MISSION”