Đất BCS là gì? Đất BCS có làm sổ đỏ được không, lưu ý cần biết
Đất BCS là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực bất động sản và quản lý đất đai, nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về loại đất này. Đất BCS, viết tắt của “đất bãi bồi ven sông,” là loại đất giàu dinh dưỡng, thích hợp cho canh tác nông nghiệp và phát triển cây trồng.
Việc hiểu rõ về đất BCS không chỉ giúp bạn tối ưu hóa sử dụng đất mà còn mở ra nhiều cơ hội đầu tư và phát triển bền vững.
Bài viết này Vietnam Land sẽ cung cấp thông tin chi tiết về đất BCS là gì? các quy định liên quan và cách thức khai thác hiệu quả loại đất này.
Đất BCS là gì?
Ký hiệu BCS và DCS trên bản đồ địa chính đại diện cho các loại đất chưa được sử dụng, thuộc nhóm đất chưa khai thác. Cụ thể, BCS là viết tắt của “đất bằng chưa sử dụng,” ám chỉ những khu vực đất bằng phẳng chưa được khai thác hoặc sử dụng vào bất kỳ mục đích cụ thể nào. Đây là những vùng đất chưa tham gia vào quá trình canh tác nông nghiệp, xây dựng, hay phát triển cơ sở hạ tầng.
Việc bảo tồn và quản lý những khu vực đất này là quan trọng, vì chúng có thể tiềm năng trở thành các vùng sản xuất nông nghiệp hoặc được phát triển theo hướng bảo tồn thiên nhiên.
Trong khi đó, DCS là viết tắt của “đất đồi núi chưa sử dụng,” thể hiện những khu vực đất đồi núi chưa được khai thác. Những vùng đất này thường có địa hình phức tạp và điều kiện tự nhiên đặc thù, khiến cho việc sử dụng chúng cho mục đích nông nghiệp hay xây dựng gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, đất đồi núi chưa sử dụng cũng có giá trị quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái, đặc biệt là trong việc phòng chống xói mòn đất, bảo vệ nguồn nước, và duy trì đa dạng sinh học.
Việc xác định và quản lý hai loại đất này trên bản đồ địa chính có ý nghĩa quan trọng trong quy hoạch và phát triển bền vững. Nó giúp các cơ quan chức năng và nhà quy hoạch đưa ra những quyết định chính xác về sử dụng đất, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Đất bằng chưa sử dụng (BCS) và đất đồi núi chưa sử dụng (DCS) đều có tiềm năng trở thành các khu vực phát triển trong tương lai, nhưng việc sử dụng chúng cần được cân nhắc kỹ lưỡng để tránh những tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng xung quanh.
Phân loại đất BCS
Đất BCS được phân loại thành:
– Cao nguyên
– Thung lũng
– Vùng bằng phẳng ở đồng bằng
Quy định pháp luật liên quan đến đất BCS
1. Về quản lý đất BCS
- UBND cấp xã có trách nhiệm bảo vệ và quản lý đất BCS chưa sử dụng của địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
- UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng trên các đảo hiện chưa có dân cư.
- Mọi vấn đề liên quan đến việc quản lý đất chưa sử dụng đều được thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ.
2. Điều 165: Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
- Dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND các cấp sẽ lập kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa và cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào khai thác.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào khai thác theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Đối với đất được quy hoạch cho mục đích nông nghiệp, ưu tiên giao cho hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
3. Điều 59: Đưa đất bằng chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất
Theo Điều 59 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
- Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng tại các vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng có nhiều đất nhưng ít dân, và vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào khai thác. Ngoài ra, có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất cho các trường hợp giao đất và cho thuê đất chưa sử dụng nhằm đưa vào sử dụng.
- UBND cấp tỉnh sẽ sử dụng nguồn kinh phí thu được từ việc cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ cho việc khai hoang, cải tạo và đưa đất chưa sử dụng vào khai thác.
Thời hạn sử dụng đất BCS
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013, UBND cấp xã sẽ giao đất BCS cho cá nhân và hộ gia đình thuê để sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản trong thời gian tối đa là 5 năm, thông qua hình thức đấu giá đất.
Khoản tiền thu được từ việc cho thuê đất sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước và sẽ được sử dụng để phục vụ nhu cầu công ích của xã, phường nơi có đất BCS.
Sử dụng đất BCS khi thu hồi có được bồi thường?
Theo Điều 76 Luật Đất đai 2013, các trường hợp không được bồi thường đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao mà không thu tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức với trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê theo chính sách đối với người có công với cách mạng;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Do đó, đất BCS sẽ không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
Đất BCS có làm sổ đỏ được không?
- Đất BCS sẽ được cấp sổ đỏ khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Đất BCS phải được sử dụng ổn định lâu dài và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Theo Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đến thời điểm cấp sổ. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định dựa trên thời gian và nội dung liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; giấy chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
- Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai;
- Đất BCS không xảy ra tranh chấp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất BCS như nào?
Trình tự và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho loại đất BCS trải qua các giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1
Người có nhu cầu cấp sổ đỏ sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ có thể nộp tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các giấy tờ cơ bản sau:
- Đơn đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu quy định;
- Bản sao các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan đến việc miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai;
- Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đất được sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Bước 2
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong thời gian tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan sẽ thông báo bằng văn bản và hướng dẫn người nộp bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan sẽ trao phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả cho người nộp.
Bước 3
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, và không quá 40 ngày đối với các khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho loại đất BCS. Thời gian này không tính vào các ngày nghỉ và ngày lễ theo quy định của pháp luật.
Kết luận
Đất bãi bồi ven sông, là nguồn tài nguyên quý giá trong nền kinh tế nông nghiệp và phát triển đô thị. Với tính chất đặc biệt và tiềm năng phát triển lớn, việc khai thác và sử dụng đất BCS một cách bền vững là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển sinh thái và kinh tế của địa phương.
Trên đây là toàn bộ thông tin về đất BCS là gì? mà Vietnam Land muốn chia sẻ với bạn đọc. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về các thông tin tương tự, đừng ngần ngại truy cập Vietnamland.vn hoặc liên hệ trực tiếp để được hỗ trợ qua các cách thức liên lạc sau:
- Hotline: 0912 132 323
- Email: [email protected]
- Địa chỉ: 280A17 Lương Định Của , Phường An Phú , Thành Phố Thủ Đức , Tp Hồ Chí Minh
Tôn chỉ hoạt động của chúng tôi là sự Uy Tín – Chân Thành – Tận Tâm – “YOUR HAPPINESS IS OUR MISSION”